Căn cứ vào Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08-01-2020 quy định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thì:
“Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.”
Như vậy thì để cho chắc chắn và mong muốn ghi nhận lại một sự kiện là có thật, không may có tranh chấp xảy ra thì Vi bằng sẽ là một nguồn của chứng cư làm bằng chứng trước Tòa án khi có những tranh chấp phát sinh và đảm bảo giảm thiểu những rủi ro pháp lý thì trong một số trường hợp cụ thể nên lập vi bằng. Để hiểu rõ hơn về Vi bằng Trường Thuận Đức xin chia sẻ với Qúy Khách hàng về thẩm quyền, trình tự, những sự kiện nên lập Vi bằng như sau:
1THẨM QUYỀN LẬP VI BẰNG
Căn cứ vào khoản 1 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, thì Thừa Phát Lại là người được lập vi bằng để ghi nhận lại các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp pháp luật không cho phép được lập vi bằng.
2GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA VI BẰNG
Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Vi bằng được lập để chứng thực sự kiện, hành vi xảy ra theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân như sự kiện giao nhận tiền, gửi thông báo đòi nhà, đòi nợ, xác lập hợp đồng, lập di chúc; các hành vi vi phạm pháp luật của người khác; Vi bằng ghi nhận hiện trạng các công trình liền kề, lân cận, dùng để lập hồ sơ xây dựng.
Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
Chú ý: Vi bằng được xem là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở Tư pháp và có giá trị là chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án. Vi bằng cũng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Vi bằng chỉ ghi nhận lại những nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi và có thể đi kèm với hình ảnh, băng ghi hình, ghi âm và các tài liệu chứng minh khác.
Tuy nhiên, Sở Tư pháp có quyền từ chối đăng ký vi bằng nếu phát hiện việc lập không đúng thẩm quyền hoặc không thuộc phạm vi lập vi bằng. Trong trường hợp vi bằng bị từ chối thì vi bằng sẽ không có giá trị pháp lý cũng như không được coi là chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và không được coi là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Cần lưu ý: Vi bằng không phải là văn bản công chứng hoặc chứng thực. Nó cũng không chứng nhận hoặc xác nhận tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch về nhà đất hoặc các vấn đề tương tự. Vi bằng chỉ có giá trị trong phạm vi ghi nhận sự kiện, hành vi cụ thể mà nó được lập cho.
3CÁC TRƯỜNG HỢP NÊN LẬP VI BẰNG
Thừa phát lại được ủy quyền để lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại, theo quy định tại Điều 25 của Nghị định 135/2013/NĐ-CP;
Để ghi nhận sự kiện có thật, làm bằng chứng trước Tòa án khi có những tranh chấp phát sinh, đảm bảo giảm thiểu những rủi ro pháp lý thì các trường hợp sau đây nên lập vi bằng:
♦ Lập vi bằng ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi bị thu hồi đất.
♦ Lập vi bằng ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi bị cưỡng chế thi hành án.
♦ Ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi Ngân hàng thu giữ tài sản để xử lý nợ.
♦ Lập vi bằng ghi nhận hành vi vu khống, nói xấu trên mạng xã hội.
♦ Lập vi bằng ghi nhận việc gửi giữ tài sản.
♦ Xác nhận tình trạng nhà trước khi mua nhà;
♦ Xác nhận tình trạng nhà trước khi cho thuê;
♦ Xác nhận tình trạng nhà, đất bị lấn chiếm;
♦ Xác nhận tình trạng nhà liền kề trước khi xây dựng công trình;
♦ Xác nhận việc chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản khác trái pháp luật;
♦ Xác nhận việc tổ chức cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban giám đốc công ty;
♦ Xác nhận sự chậm trễ trong thi công công trình;
♦ Xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra;
♦ Xác nhận việc giao hàng kém chất lượng;
♦ Xác nhận hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
♦ Xác nhận việc từ chối thực hiện công việc;
♦ Và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Việc lập vi bằng nhằm ghi chép lại thông tin cần thiết, tạo bằng chứng và đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong quá trình giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm hoặc bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Việc lập vi bằng có vai trò quan trọng trong việc chứng minh sự thật và tạo sự đáng tin cậy trong các vấn đề pháp lý và quản lý.
4CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC LẬP VI BẰNG
Các trường hợp không được lập vi bằng được quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP bao gồm:
♦ Các trường hợp quy định tại khoản 4 điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
♦ Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
♦ Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại điều 38 Bộ Luật dân sự năm 2015; trái đạo đức xã hội.
♦ Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
♦ Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
♦ Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
♦ Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
♦ Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
♦ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
5THỎA THUẬN VỀ VIỆC LẬP VI BẰNG
Người yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận bằng văn bản với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng với các nội dung chủ yếu sau đây:
♦ Nội dung vi bằng cần lập;
♦ Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
♦ Chi phí lập vi bằng;
♦ Các thỏa thuận khác (nếu có).
Thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
6THỦ TỤC LẬP VI BẰNG
Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
7HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA VI BẰNG
7.1 Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
c) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;
d) Họ, tên người tham gia khác;
đ) Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
e) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
g) Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).
Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.
7.2 Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
Như vậy có thể thấy, để đảm bảo những sự kiện mà Qúy bạn đang gặp phải và để an tâm hơn và có thể được Tòa án công nhận là chứng cứ nếu có tranh chấp xảy ra thì các bạn nên nhờ Thừa Phát Lại lập vi bằng những sự kiện đó để bảo đảm quyền lợi cho mình về sau.
Tại Trường Thuận Đức chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vần cho Qúy khách hàng trong tất cả các tình huống có thể xảy ra tranh chấp phát sinh. Đại diện cho quý khách hàng cùng làm việc, chứng kiến sự kiện mà quý khách hàng đang gặp phải. Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho quy khách hàng tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khi bạn đang gặp các sự kiện mà chưa biết phải làm sao cho hợp pháp, hay các lĩnh vực pháp lý khác hãy liên hệ với chúng tôi, chúng tôi hỗ trợ tư vấn hoàn toàn miễn phí mà vẫn đảm bảo đáp ứng được thắc mắc của quý khách.
Rất vui nhận được sự quan tâm từ quý khách hàng.!.